Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán hàng gia công, sản xuất xuất khẩu
Tổng cục Hải quan vừa ban hành công văn 1501/TCHQ-GSQL hướng dẫn chi tiết việc lập, tiếp nhận và xử lý báo cáo quyết toán đối với loại hình gia công, SX xuất khẩu, chế xuất.
Theo Phó Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan (Tổng cục Hải quan) Vũ Lê Quân, quá trình triển khai thủ tục hải quan đối với loại hình gia công, SX xuất khẩu, chế xuất, Tổng cục Hải quan đã có các đoàn khảo sát để nắm bắt vướng mắc khi triển khai theo quy định mới.
Qua đó đã tiếp nhận được một số khó khăn, đặc biệt là việc lập, tiếp nhận, xử lý báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo năm tài chính. Trước vướng mắc đó, Tổng cục Hải quan đã có văn bản hướng dẫn chi tiết về cách lập báo cáo quyết toán nguyên vật liệu theo năm tài chính để thuận lợi cho DN và cơ quan Hải quan khi thực hiện.
Theo hướng dẫn, loại hình phải thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC gồm: Loại hình gia công; loại hình SXXK không có đề nghị hoàn thuế/không thu thuế, trừ trường hợp đã thực hiện hoàn thuế/không thu thuế theo hướng dẫn tại công văn 16120/BTC-TCHQ ngày 1-11-2015 của Tổng cục Hải quan; DN chế xuất (gồm loại hình gia công và SX xuất khẩu).
Liên quan đến số liệu thể hiện trên mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC, bên cạnh việc thực hiện theo các quy định tại Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC và công văn hướng dẫn 18195/BTC_TCHQ, công văn 1171/TCHQ-GSQL, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số nội dung đối với loại hình gia công, SX xuất khẩu.
Đối với loại hình gia công, DN thực hiện việc lập sổ theo dõi nguyên liệu, vật tư và thành phẩm tương tự các tài khoản 152, 155 quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, Quyết định 48/2006/QĐ-BTC; trường hợp DN theo dõi hoạt động gia công theo trị giá thì cách thức lập báo cáo quyết toán theo hướng dẫn đối với loại hình SX xuất khẩu.
Trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ của DN theo dõi chi tiết theo lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được kết suất số liệu theo lượng để báo cáo. Biểu mẫu sử dụng để báo cáo quyết toán là biểu mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL trong đó số tiền được thay bằng số lượng và theo từng chủng loại nguyên vật liệu.
Đối với loại hình SX xuất khẩu, số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán là số liệu phản ánh trên hệ thống sổ kế toán theo các tài khoản tương ứng 152, 155 theo nguyên tắc tổng trị giá nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư và thành phẩm trong kỳ báo cáo; các tài khoản liên quan khác như: 151, 154, 621,631, 632… DN có trách nhiệm xuất trình, giải trình khi cơ quan Hải quan yêu cầu trong quá trình kiểm tra tại trụ sở DN.
Về số liệu trên báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL, Tổng cục Hải quan hướng dẫn, đối với nguyên vật liệu Nhập khẩu số liệu nguyên liệu, vật tư Nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất hàng Xuất khẩu phát sinh trong kỳ gồm: Trị giá tồn đầu kỳ là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của nguyên vật liệu được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang. Trị giá nhập trong kỳ là tổng trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ, bao gồm: Nhập khẩu từ nước ngoài, Nhập khẩu từ khu phi thuế quan; Nhập khẩu tại chỗ, nhập chuyển tiếp từ hợp đồng gia công khác sang, Nhập khẩu từ nội địa (áp dụng cho DN chế xuất)… được kết xuất từ tài khoản 152. Trị giá xuất trong kỳ là tổng trị giá nguyên vật liệu xuất kho, bao gồm: xuất kho để sản xuất, xuất kho đi gia công lại theo các đơn hàng, xuất bán nội địa sau khi chuyển mục đích sử dụng, xuất trả nguyên liệu, vật tư… được kết xuất từ tài khoản 152.
Trị giá nguyên vật liệu phản ánh trên báo cáo quyết toán là giá gốc của nguyên vật liệu, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn (tờ khai hải quan), thuế Nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng Nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm… nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của DN, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
Trường hợp thuế GTGT hàng Nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng Nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
Đối với thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu Nhập khẩu, số liệu các thành phẩm được sản xuất để Xuất khẩu gồm: Trị giá tồn đầu kỳ là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của thành phẩm được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang. Trị giá nhập trong kỳ là tổng trị giá thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu Nhập khẩu trong kỳ nhập kho (bao gồm cả thành phẩm nhận lại sau khi thuê gia công lại) được kết xuất từ tài khoản 155.
Trị giá xuất trong kỳ là tổng trị giá thành phẩm xuất kho, bao gồm: xuất ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan, Xuất khẩu tại chỗ, xuất chuyển tiếp sang hợp đồng gia công khác, xuất bán nội địa sau khi chuyển mục đích sử dụng được kết xuất từ tài khoản 155.
Tổng cục Hải quan cũng lưu ý Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn DN tích hợp số liệu từ ba bộ phận: Bộ phận quản lý kho, bộ phận kế toán, bộ phận Xuất nhập khẩu thành một để số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán thống nhất, phù hợp với hệ thống sổ, chứng từ kế toán đang theo dõi tại DN, tránh số liệu chênh lệch, không chính xác giữa ba bộ phận này. Ngoài ra, khi lập báo cáo quyết toán DN không phải quy đổi bán thành phẩm (từ tài khoản 154 hoặc tài khoản tương tự) sang nguyên vật liệu để thể hiện trong báo cáo quyết toán.
Theo báo Hải Quan